Tỷ giá USD hôm nay 16/10/2024
Tỷ giá USD hôm nay 16/10/2024, đồng USD nhích nhẹ, tiếp tục xu hướng tăng mới nhất đưa đồng tiền này lên mức cao nhất trong hơn 2 tháng qua.
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay, Ngân hàng nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 2 đồng, hiện ở mức 24.177 đồng.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD tại Ngân hàng Vietcombank mua vào – bán ra hiện ở mức 24,735 – 25,125 đồng. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 – 25.500 VND/USD.
1. VCB – Cập nhật: 05/11/2024 09:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,236.18 | 16,400.18 | 16,926.40 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,748.02 | 17,927.29 | 18,502.51 |
SWISS FRANC | CHF | 28,554.56 | 28,842.99 | 29,768.44 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,475.86 | 3,510.97 | 3,623.62 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,623.68 | 3,762.46 |
EURO | EUR | 26,825.10 | 27,096.06 | 28,296.09 |
POUND STERLING | GBP | 31,946.86 | 32,269.56 | 33,304.96 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,174.32 | 3,206.38 | 3,309.26 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 160.33 | 161.95 | 169.66 |
KOREAN WON | KRW | 15.88 | 17.65 | 19.15 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 82,514.71 | 85,813.95 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,729.53 | 5,854.52 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,254.84 | 2,350.59 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 244.99 | 271.21 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,726.56 | 6,995.52 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,312.55 | 2,410.74 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,693.17 | 18,881.98 | 19,487.83 |
THAILAND BAHT | THB | 662.15 | 735.72 | 763.90 |
US DOLLAR | USD | 25,090.00 | 25,120.00 | 25,460.00 |
2. Agribank – Cập nhật: 01/01/1970 08:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,110.00 | 25,120.00 | 25,460.00 |
EUR | EUR | 26,955.00 | 27,063.00 | 28,193.00 |
GBP | GBP | 32,124.00 | 32,253.00 | 33,249.00 |
HKD | HKD | 3,187.00 | 3,200.00 | 3,307.00 |
CHF | CHF | 28,711.00 | 28,826.00 | 29,720.00 |
JPY | JPY | 161.99 | 162.64 | 169.90 |
AUD | AUD | 16,330.00 | 16,396.00 | 16,905.00 |
SGD | SGD | 18,811.00 | 18,887.00 | 19,434.00 |
THB | THB | 729.00 | 732.00 | 764.00 |
CAD | CAD | 17,851.00 | 17,923.00 | 18,455.00 |
NZD | NZD | 14,841.00 | 15,347.00 | |
KRW | KRW | 17.59 | 19.36 |
3. Sacombank – Cập nhật: 03/10/2005 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25120 | 25120 | 25460 |
AUD | AUD | 16311 | 16411 | 16973 |
CAD | CAD | 17855 | 17955 | 18512 |
CHF | CHF | 28899 | 28929 | 29722 |
CNY | CNY | 0 | 3531.4 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1040 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3670 | 0 |
EUR | EUR | 27080 | 27180 | 28053 |
GBP | GBP | 32284 | 32334 | 33437 |
HKD | HKD | 0 | 3280 | 0 |
JPY | JPY | 163.13 | 163.63 | 170.14 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.105 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6027 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2312 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14908 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 415 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2398 | 0 |
SGD | SGD | 18799 | 18929 | 19650 |
THB | THB | 0 | 694.1 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 790 | 0 |
XAU | XAU | 8700000 | 8700000 | 8900000 |
XBJ | XBJ | 8200000 | 8200000 | 8700000 |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 16/10/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 16/10/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 16/10/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 102,53 điểm, tăng 0,04 điểm so với giao dịch ngày 15/10/2024.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. |
Đồng USD hôm nay tăng giá nhẹ so với hầu hết các loại tiền tệ chính, tiếp tục xu hướng tăng mới nhất đưa đồng tiền này lên mức cao nhất trong hơn hai tháng nhờ kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang sẽ tiến hành cắt giảm lãi suất khiêm tốn trong năm rưỡi tới.
Đồng bạc xanh giao dịch thấp hơn trong hầu hết các phiên giao dịch tại châu Âu và Hoa Kỳ một phần là do tâm lý sợ rủi ro giảm sau khi các phương tiện truyền thông đưa tin Israel không muốn tấn công các mục tiêu dầu mỏ của Iran, làm giảm bớt lo ngại về sự gián đoạn nguồn cung ở Trung Đông. Điều đó đã đẩy giá dầu xuống thấp hơn và làm giảm kỳ vọng lạm phát, gây áp lực nhẹ lên đồng USD.
Tuy nhiên, các nhà phân tích cho biết xu hướng tăng giá gần đây của đồng USD vẫn còn lâu mới đạt được do tình hình địa chính trị và bầu cử vẫn còn bất ổn. Boris Kovacevic, chiến lược gia vĩ mô toàn cầu tại Convera ở Vienna, Áo, cho biết: “Chúng tôi cho rằng xu hướng của đồng bạc xanh sẽ vẫn giữ nguyên miễn là dữ liệu vĩ mô vẫn duy trì ở mức cao“.
“Biến động … và đồng đô la Mỹ có xu hướng tăng cùng lúc trước cuộc bầu cử ở Hoa Kỳ, đặc biệt là với sự trỗi dậy của (cựu Tổng thống Hoa Kỳ) Trump trên thị trường cá cược và việc cắt giảm 50 điểm cơ bản (bp) không còn nằm trong tầm ngắm của Fed ít nhất là vào tháng 11. Đây sẽ là trường hợp tốt nhất cho đồng đô la trong ngắn hạn“.
Dữ liệu của Hoa Kỳ cho thấy nền kinh tế phục hồi, trong khi lạm phát trong tháng 9 tăng nhẹ hơn dự kiến, khiến các nhà giao dịch cắt giảm kỳ vọng vào việc Fed sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất mạnh hơn nữa.
Ngân hàng trung ương Hoa Kỳ đã bắt đầu chu kỳ nới lỏng của mình bằng động thái mạnh mẽ giảm 50 điểm cơ bản tại cuộc họp chính sách gần đây nhất vào tháng 9, nhưng kỳ vọng của thị trường đã chuyển sang tốc độ cắt giảm chậm hơn, thúc đẩy đồng đô la.
Theo tính toán của LSEG, các nhà giao dịch đã đưa ra khả năng gần 100% là lãi suất sẽ giảm 25 điểm cơ bản vào tháng 11, với khả năng Fed tạm dừng chỉ là 0,2%, giữ nguyên lãi suất quỹ liên bang ở mức mục tiêu 4,75%-5,0%.
Thị trường cũng đã tính đến mức nới lỏng lãi suất 47 điểm cơ bản trong năm nay và mức cắt giảm 100 điểm cơ bản khác vào năm 2025, thấp hơn nhiều so với mức cắt giảm 200 điểm cơ bản được đưa ra trước cuộc họp của Fed vào tháng 9.
Trong phiên giao dịch buổi chiều, chỉ số USD, thước đo đồng tiền Hoa Kỳ so với sáu đối thủ, tăng 0,1% lên 103,26, không xa mức 103,36, mức cao nhất kể từ ngày 8 tháng 8 đạt được vào thứ Hai. Đồng đô la được thúc đẩy một phần bởi các bình luận từ Thống đốc Fed Chris Waller, người kêu gọi “thận trọng hơn” đối với việc cắt giảm lãi suất trong tương lai.
Đồng Euro đã chạm mức thấp nhất kể từ ngày 8 tháng 8 ở mức 1,0882 USD trước cuộc họp chính sách của Ngân hàng Trung ương Châu Âu vào thứ năm, nơi ngân hàng trung ương này có vẻ sẽ thực hiện các đợt cắt giảm lãi suất liên tiếp, một động thái có vẻ không thể xảy ra tại cuộc họp gần đây nhất vào tháng 9. Lần gần nhất đồng tiền này giảm 0,2% ở mức 1,0887 USD.
Đồng bảng Anh tăng nhẹ ở mức 1,3068 USD sau khi dữ liệu thị trường lao động Anh cho thấy mức lương tăng chậm nhất trong hơn hai năm trong ba tháng tính đến tháng 8. Tốc độ đó sẽ cho phép Ngân hàng Anh hạ lãi suất vào tháng tới.
Kỳ vọng rằng lạm phát cứng nhắc sẽ giữ BoE trên con đường cắt giảm lãi suất dần dần so với các đối tác của mình – Fed và ECB – đã hỗ trợ cho hiệu suất vượt trội của đồng bảng Anh trong năm nay. Nhưng các cược thay đổi đã đẩy nó xuống thấp hơn trong những tuần gần đây, với đồng bảng Anh giảm hơn 2% so với đồng USD trong tháng.
Tỷ giá USD hôm nay 16/10/2024. Ảnh minh họa |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |